Hỗ trợ kỹ thuật
Giới thiệu máy nén khí trục vít kiểu nửa kín
Máy nén khí kiểu trục vít có kết cấu đơn giản, linh kiện hao mòn ít, và vận hành tin cậy, tuổi thọ sử dụng dài, khoảng cách thời gian đại tu có thể đạt 40,00- 80, 000 giờ và có thể làm việc trong trạng thái chênh lệch áp lực và tỉ lệ áp lực lớn, nhiệt độ khí thải thấp, trong chất làm lạnh chứa nhiều dầu bôi trơn (thường gọi là hành trình ướt) không nhạy cảm, có tính điều tiết lượng khí vào tốt, đã nhanh chóng chiếm được phạm vi sử dụng của máy nén khí kiểu pít tông công suất lớn, và không ngừng mở rộng phạm vi công suất, sử dụng rộng rãi cho các thiết bị làm lạnh như làm lạnh, giữ lạnh, điều hòa không khí và công nghệ hóa chất.
Bên trong xy lanh của máy nén khí trục vít có lắp 1 cặp rô to âm dương hình xoắn ốc đan lưới với nhau, hai rô to đều có một số răng lõm, 2 cái quay ngược chiều nhau, khoảng cách giữa các rô to và khoảng cách giữa vỏ và rô to là 5-10 dây, rô to chính (còn gọi là rô to âm hoặc rô to lồi), thông qua dẫn động của mô tơ hoặc động cơ điện (đa số là động cơ điện) dẫn động, còn 1 rô to (còn gọi là rô to âm hoặc rô to lõm) được rô to chính dẫn động thông qua màng dầu phun dầu hình thành, hoặc bằng sự dẫn động đồng bộ của rô to chính và rô to lõm. Vì vậy không có tiếp xúc kim loại trong truyền động (trên lí thuyết); chiều dài và đường kính của rô to máy nén khí kiểu trục vít nửa kín quyết định lượng khí thải của máy nén khí (lưu lượng) và áp lực khí thải, rô to càng dài, áp lực càng cao; đường kính rô to càng to, lưu lượng càng lớn.
Rãnh lõm của rô to quay qua cửa hút khí sẽ được bổ sung đầy khí. Khi rô to quay, rãnh lõm rô to được thành vỏ máy làm kín, tạo thành buồng khí nén, sau khi rãnh rô to được đóng kín, sau khi rãnh rô to được đóng kín,dầu bôi trơn sẽ được phun vào trong buồng khí nén, có tác dụng làm kín,làm mát và bôi trơn. Khi rô to quay nén chất bôi trơn + khí (gọi tắt là hỗn hợp khí nén), thì dung tích của buồng áp lực giảm xuống, nén hỗn hợp khí vào cửa xả, Khi buồng khí nén đi qua cửa xả khí, thì hỗn hợp khí nén từ máy nén khí thải ra ngoài, hoàn thành quá trình hút khí – nén khí – thải khí.
Mỗi rô to của máy nén khí trục vít được trợ giúp bởi các vòng bi giảm ma sát, vòng bi được cố định ở phần cuối gần trục quay. Đầu khí vào được trợ giúp bởi vòng bi hình trụ lăn, đầu khí ra được trợ giúp bởi bi trụ lăn hình nón, thông thường vòng bi đầu khí ra định vị rô to và là vòng bi chịu lực, chịu lực đẩy của trục, chịu tải trọng hướng tâm và tạo khoảng cách cần thiết để trục vận hành.